1. Bệnh của người khuyết KIM
Người khuyết KIM là những người có nguy cơ viêm phổi cao. Sự hình thành của bệnh này là do khuyết KIM, nguời khuyết KIM là những người dễ mắc bệnh nhất, nếu được miễn dịch là do sinh vào tháng Dậu giờ Dậu (tháng KIM giờ KIM nên nhiều KIM). Nhiều người bị chết do viêm phổi đã được phát hiện là sinh vào tháng Dần, Mão, Thìn. Có nghĩa là người mà trong bát tự có rất nhiều KIM sẽ không bị nhiễm bệnh này, nhưng người mà trong bát tự khuyết KIM dễ nhiễm bệnh, do đó người khuyết KIM phải cẩn thận bệnh đường hô hấp.
Một số toà nhà hay sinh bệnh có một điểm chung, đó là đều tọa tây bắc hướng đông nam. Nên kiểm tra toà nhà mình ở xem có thuộc phương vị này không, đó là phương vị của cả toà nhà chứ không phải phương hướng của đơn vị mình. Nguyên nhân là phía đông nam năm 2003 phạm Ngũ Hoàng Sát, Ngũ Hoàng Sát ở Trung Quốc còn được gọi là ôn thần, ôn thần phải dựa vào một thứ để hóa giải, đó chính là gà. Mùa xuân là thời gian sâu bọ sinh sôi này nở, do đó vào tiết Kinh trập của mùa xuân ta phải giết sâu bọ. Cái gọi là ngũ độc là chỉ năm loài độc như rắn trùng chuột kiến đi cùng với nhau, biến thành ôn dịch. Ngày xưa, các gia đình vào ngày Tết đều treo tranh gà để diệt sâu bọ.
2. Cách tìm quý nhân trong mệnh
Nguyên lý về mệnh khuyết bắt nguồn từ Bát tự và Ngũ hành. Ngoài các phương pháp ở trên để đổi vận, bạn có thể học cách tìm người có rất nhiều Mộc xung quanh bạn, giúp bạn có thể trực tiếp tìm được mật mã của Mộc trong cuộc sống, xoay chuyển vận mệnh của mình. Người có mệnh khuyết KIM muốn nhận được KIM thông qua những người xung quanh thì phải nhận biết năm mật mã của KIM, đó là Dậu, Tỵ, Sửu, Thân và Tuất. Chúng ta thường chỉ tính địa chi, lý do là địa chi biến đổi nhiều hơn so với thiên can, bởi vậy chúng ta cần tận dụng sự biến đổi của địa chi.
Những người như thế nào mới có lợi cho bạn? Đó là giả sử người nào đó sinh vào năm tháng kể trên, hoặc Đại vận hành đến năm mật mã trên, thì Bát tự hoặc Đại vận của người đó có thể giúp bạn sinh vượng. Điều đó có nghĩa khi bạn chọn đối tác hoặc bạn đời, tốt nhất bạn hãy chọn người cầm tinh Dậu hoặc sinh vào tháng Dậu, vì Bát tự của người này giúp bạn vượng.
Còn có một trường hợp khác, đó là Bát tự của người đó không có Dậu, nhưng Đại vận hành đến Mão, nên việc người đó làm có thể giúp bạn sinh vượng. Sự khác biệt giữa hai trường hợp là, nếu bạn nhờ một người sinh vào tháng Dậu, thì do Bát tự của người đó đã giúp bạn vượng, có khi chỉ cần ngồi trước cửa là đã có thể giúp đỡ bạn. Nhưng việc người đó làm chưa chắc đã có thể giúp bạn, vì Đại vận người đó chưa chắc là ở Dậu.
Một trường hợp khác nếu một người nào đó không sinh vào tháng Dậu, nhưng Đại vận lại hành vận KIM, việc người đó làm sẽ giúp bạn vượng, nhưng bản thân người đó lại không hề giúp bạn. Nếu bạn muốn nhờ người đó làm việc cho bạn, thì bạn chỉ nhờ người khác giao công việc, còn bản thân bạn thì không cần trực tiếp tiếp xúc. Trường hợp này xảy ra ở chồng vợ hoặc con cái là bất lợi nhất. Nếu nguyên nhân bạn chọn vợ năm đó là vì Đại vận mà cô ấy hành giúp bạn vượng, thì có nghĩa sau khi vận KIM của cô ấy kết thúc, việc cô ấy làm sẽ không giúp ích cho bạn, mọi việc cô ấy làm đều không khiến bạn vui.
Nếu bản thân Bát tự của vợ bạn giúp bạn vượng, thì có nghĩa chỉ cần cô ấy ở bên bạn là đã có thể sinh vượng cho Ngũ hành của bạn. Nhưng việc cô ấy làm không hẳn có ích cho bạn, vì Đại vận của cô ấy chưa chắc hành vận KIM. Nếu Đại vận của cô ấy cũng hành vận KIM thì việc cô ấy làm cũng sẽ giúp đỡ bạn. Do đó Bát tự ảnh hưởng đến con người, còn Đại vận thì ảnh hưởng đến việc mà con người làm. Có một trường hợp lý thú sẽ xảy ra, đó là bạn không cần người đó làm việc cho bạn, bạn chỉ cần người đó thường xuyên ở bên mình là đã có thể sinh ra trợ lực cho bạn, đó là bởi người đó giúp cho bạn vượng, nên khi làm ăn hãy nhờ người đó ngồi bên cạnh mà không cần làm bất cứ công việc thực tế nào.
Điều này cũng có nghĩa nếu bạn dự định sinh con mà muốn bát tự của con bạn có thể sinh vượng cho bạn, thì về nguyên tắc, bạn có thể sinh con trong 5 tháng có KIM, trong đó tháng nhiều KIM nhất là tháng Dậu. Nếu con bạn sinh vào tháng KIM, sự ra đời của nó sẽ giúp bạn hành vận. Bạn chỉ cần đếm ngược thời gian tháng 10, sau đó mang thai trong khoảng thời gian đó là có thể có được đứa con giúp sinh vượng ngũ hành của bạn. Nếu thụ thai nhân tạo, bạn sẽ dự tính được thời gian sinh chính xác hơn. Bởi vậy để cải vận, bạn có thể tìm một người giúp bạn hành vận về mặt bát tự.
3. Lựa chọn hàng đầu là Dậu Kim
Nếu trang trí hình gà ở nơi làm việc. Bạn có thể đặt hình gà ở phía Tây. Đặt hình gà ở phía tây phải lưu ý là tọa Tây hướng Đông, đầu gà hướng về phía Đông là có thể nhận được KIM. Thậm chí bạn chỉ cần đơn giản dán chữ gà ở phía Tây là có thể nhận được KIM. Do đó chữ Dậu là mật mã thành công của người khuyết KIM, quý nhân hàng đầu bên cạnh bạn là người sinh vào ngày 7 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10, tức sinh vào tháng Dậu, người sinh vào tháng này có thể mang lại trợ lực lớn nhất cho bạn. Bạn cố gắng tìm người sinh tháng này, sau đó giữ người này lại bên mình. Những người này có thể hóa giải trở lực và khó khăn mà bạn gặp phải.
Bạn cố gắng tìm những chữ có liên quan đến chữ Dậu. Dậu KIM quan trọng với bạn như vậy thì bạn phải tìm cách tìm ra chữ Dậu trong đại vận. Do người khuyết KIM phần lớn ra đời vào ba tháng Dần, Mão, Thìn, nên dù đại vận suy xuôi hay suy ngược thì cũng phải sau sáu đại vận, tức khoảng 60 tuổi mới có thể nhận được vận Dậu KIM. Nói cách khác, người khuyết KIM trong nửa cuộc đời chỉ có thể nhận được vận KIM nhờ vào sức mạnh của Thiên can, bạn phải đợi đến khi về già mới thực sự hành vận.
Chữ Dậu gặp một chữ khác sẽ càng nhiều KIM, đó là Thìn Dậu hợp KIM, vì Thổ có thể sinh KIM. Người khuyết KIM trưng bày hình gà, nhưng gà đối mặt với Mộc mạnh cũng trở nên thế cô lực yếu, nên bạn phải có sự chi viện. Về lý luận bát tự, khi bạn cần hành nào thì cũng phải có lực lượng chi viện đằng sau hành đó. Thí dụ bạn thuộc Hỏa, KIM đại diện cho của cải, nguyên nhân bạn thiếu của cải, thứ nhất là bạn thiếu Mộc sinh Hỏa, nghĩa là bạn thân yếu. Nguyên nhân thứ hai là bạn thiếu Thổ sinh KIM.
Do đó bạn không được chỉ chú trọng làm sao để tăng cường KIM, mà còn phải lưu ý làm sao để sinh vượng Thổ, bởi có Thổ mới có thể có của cải. Người có nhiều của cải nhất có đủ sao Ân để sinh vượng cho mình, sau dó có đủ Thực thần hoặc Thương Quan để sinh vượng Tài mới có thể nhận được nhiều của cải. Nếu bạn là người có Nhật nguyên Giáp Ất, Thổ chính là tài của bạn, mà Hỏa có thể sinh Thổ, Thủy có thể sinh Mộc, bởi vậy Thổ là sao Tài của bạn, Thủy là sao An của bạn. Bạn phải có cả hai hành này, nếu không bạn chỉ kiếm được một ít của cải mà thôi.
4. Lựa chọn thứ hai là Tỵ Kim
Đối tác và bạn đời có lợi đứng thứ hai trong lựa chọn của người khuyết KIM là những người sinh vào tháng Tỵ, tức ngày 5 tháng 5 đến ngày 5 tháng 6. Tỵ là trưởng sinh của KIM. Tỵ tuy có KIM, nhưng nó là mật mã rất hay thay đổi. Chữ Tỵ cùng với chữ Dần, Thân, Hợi gọi chung là tứ trưởng sinh, bốn mật mã này có rất nhiều ngũ hành của bản thân, nhưng chúng đều biến đổi theo môi trường, tức là những người cầm tinh rắn, hổ, khỉ và heo luôn biết cách sống phù hợp với hoàn cảnh. Khi chữ Tỵ gặp Dậu, nó là KIM trung thực. Người sinh vào tháng Tỵ hành vận Dậu thì đây là KIM một trăm phần trăm. Nhưng khi chữ Tỵ gặp Thân, sẽ biến thành Thủy. Khi chữ Tỵ gặp Ngọ và Mùi, sẽ biến thành Hỏa.
Bởi vậy bản thân Tỵ thuộc Hỏa, nhưng ẩn chứa rất nhiều KIM, có thể biến thành Thủy, cũng có thể biến thành Hỏa. Khả năng thích ứng rất tốt, nghĩa là người cầm tinh rắn rất linh hoạt và có nhiều khả năng thích nghi. Chữ Tỵ dùng được là khi gặp Dậu và Sửu. Chữ Tỵ không dùng được là khi gặp Thân, Ngọ và Mùi, sẽ hoàn toàn mất đi hành KIM.
Nếu bạn đời hoặc đối tác của bạn sinh vào tháng Tỵ, bạn phải xem thêm trong bát tự của người đó có chữ Dậu hay không, vì cục tam hợp của KIM lấy Dậu làm vai trò chính, không có chữ Dậu, chỉ dựa vào Tỵ và Sửu thì không thành cục KIM. Nếu ai đó sinh vào tháng Tỵ thì dù trong bát tự gặp Thân, nhưng do là tháng Hỏa nhiều nên Tỵ Thân hợp mà không hóa, nghĩa là tổ hợp này sẽ trở thành trở ngại của bạn, khiến bạn cảm thấy bất an.
Nếu Tỵ cùng Ngọ và Mùi hợp thành Hỏa thì mọi con rắn trong bát tự đều biến thành Hỏa, không còn sự tồn tại của KIM nữa. Nghĩa là Tỵ Ngọ Mùi hợp thành Hỏa xong thì mọi chữ Tỵ và Mùi trong đại vận đều biến thành Hỏa.
Địa chi tam hợp
- Thân Tý Thìn tam hợp, hóa âm Thủy.
- Hợi Mão Mùi tam hợp, hóa dương Mộc.
- Dần Ngọ Tuất tam hợp, hóa âm Thủy.
- Tỵ Dậu Sửu tam hợp, hóa dương KIM.
- Tý Ngọ tương xung.
- Tỵ Hợi tương xung (là Thủy khắc Hỏa).
- Mão Dậu tương xung.
- Dần Thân tương xung (là KIM khắc Mộc).
- Thìn Tuất tương xung.
- Sửu Mùi tương xung (là đồng loại xung nhau).
5. Lựa chọn thứ ba là Sửu Thổ
Đối tác và bạn đời đứng thứ ba trong các lựa chọn của người khuyết KIM là những người sinh vào tháng Sửu, tức là ngày 5 tháng 1 đến ngày 4 tháng 2 dương lịch.
Phương vị hai mươi bốn sơn hướng
La bàn dù lớn hay nhỏ cũng đều có thể tìm được mỗi phương vị có ba núi.
- Phương Đông gồm: Giáp, Mão, Ất
- Đông Nam gồm: Thìn, Tôn, Tỵ
- Phương Nam gồm: Bính, Ngọ, Đinh
- Tây Nam gồm: Mùi, Khôn, Thân
- Phương Tây gồm: Canh, Dậu, Tân
- Tây Bắc gồm: Tuất, Càn, Hợi
- Phương Bắc gồm: Nhâm, Tý, Quý
- Đông Bắc gồm: Sửu, Cấn, Dần
Sửu là kho của KIM. Trong kho KIM này có chứa rất nhiều KIM, nhưng nó phải gặp một thứ khác mới mở được kho KIM, đó là chữ Mùi. Không có chữ Mùi thì kho Sửu không mở ra được. Bởi vậy trong bát tự gặp Sửu, bạn phải đồng thời gặp Mùi. Thí dụ năm 2010 là năm Canh Dần, cho thấy kho KIM của nửa đầu năm sẽ mở ra, đó là điều rất tốt đối với người khuyết KIM.
6. Kỳ chiêu lấy vận
Chữ Tỵ phải gặp được Dậu và Sửu hội thành cục KIM tam hợp mới thực sự có rất nhiều KIM. Mặc dù trong bát tự của bạn không hẳn có tổ hợp này, nhưng bạn có thể tạo ra. Bạn hãy lấy la bàn, phía Đông Nam chếch về Nam, tức là khoảng 143-156 độ trên la bàn, đó là phương Tỵ. Phương thứ hai là phương Dậu ở phía chính Tây, tức khoảng 263-277,5 độ trên la bàn. Thứ ba là phương Sửu, nằm ở phía Đông Bắc chếch về Bắc, tức khoảng 23-37 độ trên la bàn.
Có nghĩa là bạn đặt một con rắn ở phương Tỵ, một con gà ở phương Dậu, một con trâu ở phương Sửu sẽ có thể có được cục KIM tam hợp. Vị trí bố trí cục KIM này, đương nhiên tốt nhất không được chọn vị trí dùng chung, thí dụ đại sảnh trong nhà. Mà phải bố trí ở bên mình, thí dụ bàn làm việc hoặc phòng riêng, thậm chí dưới gầm bàn làm việc cũng được.
Nếu bạn không tìm được vị trí phù hợp, tốt nhất chỉ bố trí ở vị trí đại diện cho phương vị của mình để tránh ảnh hưởng đến các thành viên trong nhà. Cục KIM tam hợp này cũng có thể dùng để chọn ngày lành. Bạn tìm ngày Dậu trong tháng Tỵ, sau đó hành sự trong giờ Thìn, cơ hội thành công của bạn chắc chắn sẽ tăng lên.
Tóm lại hãy khoanh tròn tháng ngày giờ thuộc Tỵ Dậu Sửu trong mỗi năm, bạn sẽ có thể nhận được trợ lực của cục KIM. Người xưa khi chọn mộ phần, nếu người chết khuyết KIM thì người chọn mộ có thể chọn phương vị tọa KIM để hạ táng. Thời gian hạ táng phải phối hợp với thời gian mà KIM vượng để tiến hành đặt la bàn.
Xem phong thủy không thể không có la bàn, nhưng đặt la bàn phải đặt nằm ngang. Chẳng hạn bạn chọn ngày dọn nhà, nếu nhà bạn toạ Dậu hướng Mão, tức là toạ tây hướng đông, bản thân bạn là người khuyết KIM thì chọn ngày Sửu giờ Tỵ để dọn nhà. Tam hợp là một tổ hợp có uy lực, thành bại của người khuyết KIM cũng phụ thuộc vào ba chữ này. Thường ngày bạn phải lưu ý cách bài trí các hình tượng rắn, trâu và gà. Nếu bạn bài trí chúng ở vị trí phù hợp thì đó là phương pháp lấy KIM đúng dắn, khi bài trí bạn phải dùng la bàn để xác định đúng phương vị.
7. Lựa chọn thứ tư là Thân Kim
Mật mã thứ tư của KIM là Thân, chữ Thân có rất nhiều KIM, cũng có rất nhiều Thủy. Tháng Thân là ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 9 dương lịch. Thân là trưởng sinh của Thủy, chữ này có thể biến thành rất nhiều KIM Thủy. Người khuyết KIM không thể tách khỏi nhu cầu KIM Thủy hoặc Thổ KIM, rất ít người khuyết KIM lại khuyết cả Mộc hoặc Hỏa.
8. Lựa chọn thứ năm là Tuất Thổ
Mật mã thuộc KIM cuối cùng là Tuất, tức người sinh vào khoảng ngày 8 tháng 10 đến ngày 7 tháng 11 dương lịch. Bạn phải cẩn thận với chữ này, vì chữ này chỉ là KIM trong một trường hợp, đó là khi nó gặp chữ Thân và chữ Dâu, gọi là cục KIM tam hội. Chữ Dậu có rất nhiều KIM, chữ Thân có rất nhiều KIM Thủy, hai chữ này đi với nhau là cực KIM. Khi chữ Tuất gặp hai chữ này, KIM của bản thân chữ Tuất cũng được mượn để sử dụng, bởi vậy hình thành một cục KIM tam hội cực KIM.
Ngoài bố trí cục KIM tam hợp, bạn cũng có thể bố trí cục KIM tam hội. Tuất là chó, Thân là khỉ, Dậu là gà, bạn bố trí cục KIM tam hội này theo phương pháp tam hợp. Một người không khuyết KIM, nhận được một bức hoành phi gửi đến, trên đó viết “Tinh Khí Thần”, từ đó anh luôn hành vận suy. Bởi vậy đối với người khuyết KIM, treo chữ “Thần” trong nhà đại diện cho việc có rất nhiều KIM. Nếu viết chữ “Thần phụng” (phượng thần) thì càng nhiều KIM, vì Thần phụng chính là Dậu KIM.
Nếu dán hai chữ “Thần phụng” ở phương Tuất, phương Tuất là phía Tây Bắc chếch về Tây, tức là khoảng 293 – 307,5 độ trên la bàn, bạn sẽ nhanh chóng nhận được cục KIM tam hội. Hoặc bạn đặt chuồng chó ở phương Thân hoặc phương Dậu, hoặc dán ảnh gà trên chuồng chó, sau đó đặt ở phương Thân, bạn cũng sẽ có thể nhận được cục KIM tam hội.
Nếu bạn muốn chó trong nhà biến thành Hỏa, bạn phải đặt nó ở phía Nam, cho nó đeo dây xích màu vàng, sợi dây xích này chính là Thân KIM, lại treo thêm một tấm biển màu vàng ở phương Dậu, như thế sẽ biến thành cục KIM. Trên đây là các mật mã của KIM, ngoài việc tìm kiếm những mật mã này ở những người xung quanh, bạn cũng có thể ứng dụng những mật mã này ở phương vị, cũng có thể vận dụng trên đồ trang sức và bài trí.
9. Ba quẻ KIM lớn
“Kinh Dịch” là một môn học rất thần bí, các quẻ tượng của nó có thể đại diện cho ngũ hành. Trong “Kinh Dịch” có ba quẻ đại lợi đối với người khuyết KIM, bạn có thể tham khảo để vận dụng giúp tăng vận KIM.
- Thứ nhất là quẻ Địa Thiên Thái, đại diện chữ Thái chính là KIM. Chữ Thái không chỉ có KIM mà còn có Thuỵ, người khuyết KIM ra kinh doanh có thể xem xét dùng chữ Thái.
- Thứ hai là quẻ Địa Trạch Lâm, đại diện cho có tiền đồ và quý nhân.
- Thứ ba là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, quẻ này còn được gọi là quẻ Tiểu nhân viễn ly (tránh xa tiểu nhân), nhằm vào những kẻ tiểu nhân hay gây chuyện thị phi, bạn có thể mang theo quẻ này bên người. Nếu bạn viết những quẻ tượng này lên giấy vàng là sẽ trở thành một tấm bùa.
Sử dụng quẻ tượng của “Kinh Dịch” như thế nào? Phương pháp rất đơn giản. Bạn dùng các que gỗ, tấm đồng hoặc đá để thiết kế sàn và tường nơi làm việc hoặc nhà ở thành hình các quẻ tượng là có thể nhận được rất nhiều Mộc. Nếu bạn muốn xây một toà nhà cao tầng, có thể lặp đi lặp lại các hình vẽ quẻ tượng để làm thiết kế tường ngoài toà nhà.
Trong đời sống thường ngày, bạn chỉ cần cắt những quẻ tượng này và dán chúng lên bất kỳ vị trí nào trên tường, hoặc mang theo bên người là sẽ có thể nhận được công hiệu từ những quẻ tượng này. Bạn cũng có thể ứng dụng các quẻ tượng này trong trang phục và trang trí, trưng bày. Trong cuộc sống thường ngày, bạn nên tận dụng những hình ảnh quẻ tượng này để giúp mình tăng cường hành KIM.
10. Hoá giải bát tự khuyết Mộc
Người khuyết KIM sở dĩ khuyết KIM là bởi trong Bát tự khuyết KIM. Chúng ta có thể tìm sáu đặc trưng trong Bát tự để xác định một người có khuyết KIM hay không.
- Thứ nhất là thuộc KIM nhưng không đủ KIM nên cần KIM để tăng cường.
- Thứ hai là dùng KIM quá nhiều để khắc chế sự hung dữ của Mộc.
- Thứ ba là thuộc Thủy không đủ Thủy dùng KIM Ấn.
- Thứ tư là sinh vào tháng Dần, dụng thần là KIM.
- Thứ năm là thuộc Hỏa quá nhiều Hỏa, lấy KIM chế Ấn.
- Thứ sáu là toàn bộ là cục KIM nên ngược lại trở thành thiếu KIM.
Dưới đây là một số thí dụ giúp bạn đọc hiểu được thiên cơ của bát tự.
11. Thuộc KIM không đủ KIM
Dưới đây là bát tự của một người phụ nữ khuyết KIM.
Nhật nguyên của người phụ nữ này thuộc KIM, sinh vào tháng Mão mùa Xuân. Mùa Xuân là mùa trăm hoa đua nở, là tháng Mộc vượng nhất. Lại thêm bát tự có hai Mão Mộc, khiến cho Mộc của bát tự này rất mạnh, KIM trong Nhật nguyên rất yếu. Chị sinh vào năm Dậu và giờ Dậu, người không biết bát tự thấy có hai chữ Dậu sẽ lầm tưởng là bát tự có rất nhiều KIM, sự thực không phải. Mùa sinh khống chế ngũ hành của bát tự. Sinh vào giờ Dậu có nghĩa là khi nhận được KIM, bạn có thể nhận được trợ lực khá lớn, nhưng không có nghĩa vì thế mà bạn nhận được đủ KIM.
Trong bát tự nêu trên, KIM rất yếu, lại thêm Đinh Hỏa của can ngày khiến cho KIM không thể lớn mạnh. Người phụ nữ này 34 tuổi, đại vận là Ngọ. Mộc mùa xuân của chị khiến nguồn Hỏa này thiêu đốt không ngừng, khiến cho KIM trong Nhật nguyên rất yếu, bởi vậy bát tự này thuộc KIM mà không đủ KIM, Dụng thần của bát tự này là Thổ KIM.
Người phụ nữ này chưa kết hôn, trong bát tự, Hỏa đại diện cho chồng hay tình nhân. Theo bát tự này, trước năm 36 tuổi không thể kết hôn, lý do là trong bát tự có hai Mão Mộc, khi gặp đại vận Ngọ Hỏa, hai Hỏa giao nhau, nghĩa là Nhật nguyên của bản thân rất yếu, mà Hỏa thì quá mạnh, bên cạnh Ngọ Hỏa còn có Mộc của cả căn phòng chứa gỗ trợ Hỏa, vì chữ Tỵ bên cạnh chữ Ngọ cùng Mùi trở thành cục Mộc bán hợp, cứ thấy đàn ông là sợ hãi.
Cho đến năm 36 tuổi, bước vào đại vận Tân KIM, khi đó không còn sợ Hỏa thiêu đốt, hơn nữa đã xa đại vận của Hỏa, bước vào đại vận của Thổ. Bởi vậy 36-41 tuổi là thời gian người phụ nữ này có cơ hội kết hôn. Nhưng Thổ này là Thổ nóng, hơn nữa cùng Mão trở thành cục Mộc bán hội, vẫn có Hỏa đốt Mộc, nên kết hôn không hẳn đã tốt, vì Mùi trong đại vận không ngừng đốt cháy Mộc, thường xuyên cảm thấy hôn nhân là một áp lực. Bởi vậy trong tương lai phải nhận được rất nhiều vận Thổ KIM thì mới có thể thực sự chấp nhận hôn nhân. Điều này có nghĩa sau năm 46 tuổi, mới có cơ hội thoải mái hơn để kết hôn.
Vì thế dù năm 36 tuổi có người yêu thì tốt nhất là đợi đến sau 46 tuổi mới nên chính thức kết hôn, khi ấy sẽ có hai mươi năm đời sống hôn nhân thoải mái. Trong bát tự này, hành quan trọng nhất thực ra là Thổ âm, vì Thổ có thể tiết Hoả sinh KIM, nó có thể tiết Hỏa đại diện cho chồng, sau đó sinh vượng KIM của Nhật nguyên. Thổ trong bát tự đại diện cho mẹ, nhân duyên của chị trong tương lai tốt nhất là do mẹ giới thiệu, ở với mẹ thường xuyên sẽ có thể nhận được nhân duyên, nếu không cơ hội nhận được nhân duyên rất thấp. Do Hỏa rất vượng cho thấy người chồng tương lai gầy gò, mảnh khảnh. Đây chính là bát tự thuộc KIM mà không đủ KIM.
12. Chế sự hung dữ của Mộc
Đặc trưng thứ hai của người khuyết KIM là Mộc trong bát tự quá mạnh đến nỗi Mộc tạp mọc đầy nên cần KIM để khống chế. Bát tự dưới đây là một thí dụ rất tốt, Mộc trong đó rất cường vượng. Nhật nguyên của người đàn ông này là Giáp Mộc, gặp người sinh ngày Giáp Mộc thì cần KIM đẽo Mộc thành đồ dùng. Sinh vào tháng Mão, bản thân chữ Mão cùng chữ Hợi thành cục Mộc bán hội, khi gặp Mùi sẽ trở thành cục Mộc tam hội đầy đủ. Trong chữ Mão có Ất Mộc, do Ất Mộc ra can nên Mộc trong bát tự này rất nhiều.
33 tuổi, đại vận là Ngọ Hỏa. Mậu Ngọ hội biến thành Hỏa, do Mộc có thể sinh Hỏa nên dù không ngừng làm việc vẫn không thể cắt tỉa hết Mộc rậm rạp thành thứ hữu dụng, tức là vẫn chưa thể thành công. Vì thế, dụng thần là KIM để cắt tỉa Mộc tạp. Bản thân là Mộc dương, bên cạnh là Mộc âm, chữ Hợi ẩn chứa Mộc dương, đám Mộc đó chưa được cắt tỉa. Người đàn ông này hiện làm nghề tài chính, đây là một công việc phù hợp. Do Mộc khắc Thổ, nên Thổ đại diện cho vợ và tiền của. Vì Ngọ là Hỏa Thổ nên theo lý năm 2002 anh đã có thể kết hôn. Nhưng sự thực là anh lại kết hôn năm 2003.
Trong bát tự, bên cạnh anh có một Ất Mộc, Ất Mộc này có thể đại diện cho em trai, nhưng cũng có một hàm ý khác là nếu Ất đại diện cho vợ, Mộc chính là người chồng, nghĩa là ngoài Giáp Mộc của bản thân, bên cạnh anh còn có một khúc Ất Mộc, có thể thấy về người bạn gái thì ngoài anh, bên cạnh cô còn có một người bạn trai nữa. Do năm 1999 là năm Mão, cô bạn gái có nhiều cơ hội quen một người đàn ông khác trong khoảng thời gian đó, nguy cơ mà bát tự này thể hiện là khi anh 42 tuổi, Mùi trong đại vận và Mão trong bát tự cùng Hợi tam hội thành cục Mộc, khi ấy chẳng phải anh sẽ có thêm nhiều Mộc hay sao?
Nếu bạn gái anh là một cô gái xinh đẹp hoặc có quan hệ xã hội tốt, anh phải chú ý trong bát tự của mình sẽ có sự xuất hiện của một người đàn ông khác. Làm thế nào để hóa giải vấn đề này? Chỉ có thể hóa giải được một nửa, lý do là Mão Tuất có thể hợp thành Hỏa, chữ Tuất trong bát tự có thể hóa đuổi Mão Mộc, nhưng Ất Hợi hóa không được, khi đại vận hành đến Ất Dậu, hoặc khi năm Ất Dậu đến, bát tự này sẽ nảy sinh vấn đề.
Vì thế cách duy nhất là Thể của anh phải không ngừng sinh KIM để khắc chế Mộc, có nghĩa là nếu anh và bạn gái kết hôn, anh phải cố gắng sinh con, dùng con cái để hóa giải Đào hoa của vợ, vì càng nhiều con thì càng nhiều KIM, tức là càng có thể khống chế và cắt bỏ được Mộc thừa xuất hiện. Tốt nhất là sinh con trai, hơn nữa Nhật nguyên là Ất Mộc, con trai phải thường xuyên ở với mẹ.
Lại thêm trong bát tự của anh cũng có Hợi Thủy, trong chữ Hợi ẩn chứa Giáp Mộc, cũng có thể vợ anh có một người chồng khác. Hơn nữa chữ Hợi đại diện cho tuổi già, nên có nghĩa là vợ anh sẽ có một người chồng khác khi về già. Căn cứ theo đại vận người đàn ông khác đầu tiên sẽ xuất hiện khi anh 47 đến 52 tuổi, người thứ hai xuất hiện khi anh 57 đến 62 tuổi.
Tình trạng này không liên quan đến vợ anh, vì bất kể quen với cô gái nào, anh cũng phải đối mặt với vấn đề tương tự. Thiên cơ ẩn chứa trong bát tự là ở tiền kiếp, người đàn ông này nợ tình rất nhiều nên kiếp này anh phải trải qua và lặp lại kiếp nạn. Trong bát tự của anh có rất nhiều Mộc, mà Thổ là của cải, do Mộc nhiều mà Thổ ít nên sự xuất hiện của Mộc sẽ cướp đi tài sản, do đó khi 47-52 tuổi anh sẽ mất của, vì vợ là của cải, cũng có nghĩa anh có thể mất vợ trong thời gian đó.
Tình trạng này rất khó hóa giải, trừ phi vợ anh bị bệnh tật hành hạ, lý do là bị quá nhiều Mộc gây tổn thương. Anh rất dễ vị va đụng, vì cả đời anh bị Mộc theo sát và vây khốn. Anh phải bày trong nhà thật nhiều Thổ và KIM, sàn không được làm bằng gỗ mà phải bằng gạch, trong viên gạch tốt nhất có gắn thêm miếng đồng, đó là cách bổ cứu cho bát tự này.
13. Thuộc Thủy mà không đủ Thủy dùng KIM ấn
Đặc trưng thứ ba của bát tự khuyết KIM là thuộc Thủy mà không đủ Thủy, cho nên dùng KIM để sinh Thủy. Nhật nguyên của bát tự này là Thủy âm, sinh vào tháng Dần, chữ Dần này cùng Ngọ Hỏa và Tuất Thổ tam hợp thành Hỏa. Mà Dần Mộc vốn thuộc Hỏa, khiến cho Thủy của cả bát tự rất yếu, chỉ dựa vào sự giúp đỡ của một ít KIM trong chữ Canh. Nhưng Mộc mùa Xuân rất vượng, Mộc Hỏa rất thịnh, khiến cho khối KIM này rất yếu, nghĩa là mẹ anh không có đủ sức mạnh để sinh ra anh.
Bởi vậy anh nhất định phải hành đến vận KIM Thủy mới có vận. Do thuộc Thủy nên anh bị Hỏa đun đến khô cạn. Trong bát tự của anh, Hỏa đại diện cho tài sản, còn đại diện cho vợ. Tài sản này rất nhiều, có nghĩa là anh có rất nhiều cơ hội kiếm tiền, nhưng anh thân yếu, không thể kiểm soát được tài sản của mình.
Khi hành vận KIM Thủy, anh sẽ có thể trở nên giàu có, đó là từ 51 tuổi trở đi, khi vào đất KIM, anh sẽ hành vận rất tốt. Đây là bát tự thuộc Thủy không đủ Thủy, phải lấy KIM là Ấn để sinh vượng Nhật nguyên, nghĩa là cả đời phải giữ quan hệ tốt với mẹ, hoặc cố gắng tìm mẹ nuôi là có thể được KIM Thủy.
Nhưng song song với việc nạp KIM, cũng phải nạp Thổ âm, tức là Sửu Thổ và Thìn Thổ, vì Hỏa quá nhiều, phải dùng Thổ âm để tản nhiệt và sinh KIM. Anh phải đặt bên mình một con trâu và một con rồng, màu sắc thì dùng màu cà phê và màu vàng, sẽ có thể hóa giải những vấn đề trong bát tự, đây là đặc trưng bát tự thứ ba của người khuyết KIM: thuộc Thủy không đủ Thủy phải dùng KIM Ấn.
14. Người sinh vào tháng Dần
Thứ tư là người sinh vào tháng Dần, Giáp Mộc vượng, Bính Hoả vượng nên dụng thần là KIM. Bản thân bát tự này thuộc Thủy, sinh vào tháng Dần. Phàm những bát tự sinh vào tháng Dần, bất luận bên cạnh có bao nhiêu KIM cũng đều không thể phát huy tác dụng, vì Dần là Mộc, Hỏa và Thổ rất cứng đầu. Nó là trưởng sinh của Mộc Hoả.
Trong bát tự nêu trên, Thân Dậu Tuất hợp thành cục KIM tam hội, nhưng vấn đề là ba chữ này hợp mà không hóa, cho nên không hóa được kẻ thù Dần Mộc, bởi vậy bát tự này cứ thấy Dần Mộc là mất vận. Hiện chị đang hành vận Ngọ, chữ Ngọ cùng Dần trong bát tự hợp thành Hỏa, đun khô cạn Thủy của Nhật nguyên. Nhưng có một ích lợi khác là Dần hợp Hỏa xong tiết khí Mộc, mà Mộc là thứ chị ghét nhất.
Điều này có nghĩa cả đời chị phải ở với mẹ, vì KIM đại diện cho mẹ, chị phải mượn mẹ để làm tráng vượng cho Thủy của mình, bởi vậy KIM là dụng thần của bát tự, chị phải ở cùng với mẹ mới có vận tốt. Trong bát tự của chị, do chữ Dần có chứa Giáp Mộc, Bính Hỏa và Mậu Thổ nên có nghĩa chị sinh ra oán ghét ba sự vật này, thứ nhất là con cái, thứ hai là tài năng, thứ ba là chồng. Chị cần nhất là mẹ, chị cần KIM để hóa giải Dần Mộc mới cảm thấy thoải mái.
Phải đến 55 tuổi, hành vào đại vận Mậu Thân, chị mới có chồng, vì khi ấy Mậu Thổ xuất hiện, Mậu Thổ đại diện cho tình nhân, điều này cho thấy khoảng thời gian đó chị có thể tìm được người tri Kỷ. Đến 65 tuổi, chính thức kết hôn, khi đó tình nhân của chị sắp qua đời, nghĩa là thời gian đó chị có cơ hội lớn nhận được tài sản thừa kế. Như vậy về già, chị sẽ nhận được của cải, mà của cải có được từ tình nhân, vì về già bước vào vận KIM.
Điều này cũng có nghĩa khi chị tìm được chỗ dựa thì cũng là lúc mẹ chị rời xa chị. Khi về già bước vào vận KIM thì mẹ chị sắp rời xa chị. Đó là bởi KIM mãi không thành khí nên phải dựa vào mẹ để tồn tại. Nhưng khi KIM thành khí, nghĩa là lúc 55-65 tuổi, KIM trong đại vận chẻ về phía Dần, tức là KIM sẽ chẻ về phía KIM bên cạnh bát tự, khiến cho KIM đó chết đi. Vì thế mẹ chị bắt đầu bệnh khi chị 55 tuổi, đến khi chị 60 tuổi thì mẹ bỏ đi.
Thực ra trong khoảng thời gian ngắn, mỗi khi chị gặp năm có nhiều KIM thì mẹ chị lại xuất hiện vấn đề. Năm 2009 là năm Kỷ Sửu, Thổ sinh KIM, thuộc năm KIM nhiều, nghĩa là mẹ chị có vấn dề về sức khỏe. Khi chị bước vào vận KIM, mẹ chị xảy ra vấn đề, nhưng cũng có nghĩa trong thời gian đó chị mới thực sự nhận được đại vận của cuộc đời.
15. Thuộc Hỏa quá nhiều Hỏa
Đàn ông sinh vào tháng Mão mùa xuân, tức là sinh vào mùa Mộc vượng, KIM trong thời gian này nhất định rất yếu, mặc dù anh sinh vào giờ KIM, trong bát tự cũng có hai Tân KIM, nhưng tất cả đều là KIM rất yếu, cho nên bát tự thiếu KIM. Bát tự có KIM nhưng KIM rất yếu, gọi là “thất lệnh”.
Mặt khác, anh sinh vào tháng Mão mùa xuân Mộc vượng nhất, mà trong bát tự lại thấy chữ Mùi. Đại vận hiện tại là Hợi; Hợi Mão Mùi hội thành cục Mộc, cả đại vận hiện thời ngập tràn Mộc, hoàn toàn mất KIM. Anh là người mà bát tự có nhiều Mộc, bước vào đại vận cục Mộc tam hội, do có rất nhiều Mộc để sinh Hỏa nên có rất nhiều Mộc Hỏa.
Đây là một bát tự có Thân rất mạnh, nên anh phải làm ốm mình mới có thể cân bằng được bát tự này. Thực tế anh là một người có thể hình gày guộc, có vẻ yếu ớt, lý do là bát tự quá mạnh, nếu người mập mạp thì càng có nhiều Mộc và sẽ gặp vấn đề lớn hơn. Trong bát tự, KIM đại diện cho vợ, Mộc đại diện cho tài sản của anh, KIM đối diện với Mộc nghĩa là vợ đối mặt với tài sản. Khối tài sản này do hội thành cục Mộc nên đột nhiên tăng lên, điều đó cho thấy anh không thể kiểm soát được tài sản ở thời gian 38-43 tuổi, bất kể có bao nhiêu tài sản vợ cũng sẽ tiêu hết, có nghĩa là vợ tiêu hết tài sản của chồng.
Bởi vậy, dụng thần của bát tự này phải là KIM, phải lấy KIM khắc chế Mộc, khiến Mộc không còn cường thịnh nữa. Rốt cuộc khi nào anh mới có thể béo lên, nghĩa là khi nào anh mới nhận được KIM? Đó là từ 43 tuổi trở đi, bước vào đất KIM tam hội Thân Dậu Tuất. Phải chăng như thế có nghĩa sau 43 tuổi, anh bắt đầu hành vận?
Đáp án là không phải. Lý do là chữ Tuất trong đại vận và chữ Mão trong bát tự không đến cùng nhau, sau khi chúng gặp nhau thì biến thành Hỏa, do bát tự này nhiều Hỏa nên sẽ hội hợp thành Hỏa thành công, đến mức KIM vẫn rất yếu. Đến khi anh 53 tuổi, hành đại vận Ất Dậu mới nhận được KIM, Tức là 11 năm sau đó anh vẫn rất gầy guộc, phải đến 53 tuổi mới béo lên, nghĩa là phải từ 53 tuổi trở đi, anh mới hành vận và giàu lên.
Nhưng khoảng thời gian 48 đến 53 tuổi, phải cẩn thận Hỏa cục hội giữa Mão và Tuất, cục Hỏa này có thể khiến anh bị Hoả thiêu cháy. Còn có chữ Bính trong đại vận, khi gặp Tân KIM trong bát tự sẽ biến Tân Kim thành Thuỷ, do có rất nhiều Hỏa nên Bính Tân hợp mà không hóa nhưng vẫn đuổi KIM khiến cho KIM này lúc được lúc mất, có nghĩa bắt đầu từ 43 tuổi, người tình hoặc vợ anh xảy ra vấn đề. KIM cũng đại diện cho của cải, có nghĩa anh sẽ đột nhiên mất của, vì của cải từ KIM biến hành Thủy. Bởi vậy phải cẩn thận tạo vận và cải vận, cố gắng tăng cường vận KIM cho mình. Do Nhật nguyên là Đinh Hỏa, nên nếu làm nghề giáo sẽ phát triển rất tốt.
16. Toàn bộ là cục KIM
Loại thứ sáu là trong bát tự toàn là cục KIM, thế nên ngược lại khuyết KIM, gọi là cách tùng cách, là cách đại phú đại quý. Loại bát tự này rất ít khi xuất hiện, bạn chỉ cần biết có loại bát tự này là được. Những người khuyết KIM cần biết rằng, giữa các bạn chỉ được có quan hệ bình thường, vì không những không giúp gì cho nhau, mà còn cướp hành KIM của nhau. Có nghĩa là nếu bạn vay tiền của người khuyết KIM thì chắc chắn sẽ thất bại, vì có xung đột lợi ích.
Các bạn rất hiểu nỗi khổ của nhau, nhưng lại không thể giúp đỡ nhau. Khi không may, các bạn có thể trở thành tri kỷ, nhưng khi gặp may mắn, các bạn sẽ bỏ rơi người cùng khuyết KIM bên cạnh mình. Bởi vậy các bạn chỉ có thể cùng hoạn nạn chứ không thể cùng hưởng phú quý. Hai người đồng bệnh tương lân, nhưng không thể bổ sung cho nhau. Nếu các bạn thành vợ chồng thì cho thấy các bạn không thể bù đắp cho nhau, tức là khi bạn giàu có, người đầu tiên bạn nghĩ tới chắc chắn không phải nửa kia của bạn. Học và áp dụng linh hoạt các phương pháp cải vận, bạn sẽ nhận thấy rằng, vận mệnh luôn nằm trong tay bạn.
Tác giả: Đại sư Lý Cư Minh